Đã có ý kiến cho rằng Việt Nam nên coi tiếng Anh là ngôn ngữ thứ hai, không còn là ngoại ngữ nữa. Bài viết này tập trung so sánh một vài điểm để làm rõ sự khác biệt giữa ngôn ngữ thứ 2 và ngoại ngữ.
Trong một môi trường mà ngôn ngữ được coi là ngôn ngữ thứ 2, ngôn ngữ được sử dụng thường xuyên, liên tục trong đời sống, người nói sử dụng ngôn ngữ trong các tình huống giao tiếp tự nhiên, hàng ngày của đời sống. Ngôn ngữ thứ 2 có thể được tiếp nhận không cần thông qua việc học (ngôn ngữ) tại nhà trường.
Trong môi trường mà ngôn ngữ được coi là ngoại ngữ, ngôn ngữ không được sử dụng thường xuyên trong môi trường của người nói mà chỉ được xem là một môn học. Người nói ít/hoặc không có cơ hội được sử dụng ngôn ngữ trong các tình huống giao tiếp tự nhiên, hàng ngày.
BẢNG
SO SÁNH MỘT VÀI YẾU TỐ
GIỮA
NGÔN NGỮ THỨ 2 VÀ NGOẠI NGỮ
STT
|
Ngôn ngữ thứ 2
|
Ngoại ngữ
|
|
1
|
Thời gian
|
Hầu
hết thời gian sử dụng để tiếp nhận ngôn ngữ
|
Thời
gian học ngôn ngữ phụ thuộc vào phân bổ tại thời khóa biểu của lớp học
|
2
|
Đầu vào
|
Rộng,
không/ít có sự lựa chọn hay bắt buộc
|
Có
sự lựa chọn, phân loại
|
3
|
Vai trò của người dạy
|
Hướng
dẫn người học tự khám phá thông qua bổ trợ tại lớp học
|
Hướng
dẫn cụ thể/chi tiết/
|
4
|
Kỹ năng
|
Giao
tiếp (nghe-nói) là quan trọng nhất, quyết định sự thành công/thất bại của người
học.
|
Phụ
thuộc vào nhu cầu người học/định hướng của khóa học để xác định kỹ năng cần học.
|
5
|
Động lực người học
|
Rất
mong muốn tiếp nhận/bắt buộc tiếp nhận do ngôn ngữ mang yếu tố then chốt/sống
còn trong đời sống hàng ngày
|
Mong
muốn sử dụng với những mục tiêu ngắn han/dài hạn
|
6
|
Độ tuổi bắt đầu
|
Từ
bé
|
Thông
thường với lứa tuổi cấp 1, phụ thuộc vào chương trình học.
|
7
|
Quá trình tiếp nhận/kết quả[1]
|
Tương
tự quá trình tiếp nhận tiếng mẹ đẻ (Tiếp nhận ngôn ngữ thông qua quá trình vô thức, không bị ràng
buộc bởi các khái niệm ngữ pháp-đúng-sai)Liên tục tăng cường vốn từ vựng cho
những tình huống cụ thể. Hướng đến khả năng giao tiếp trong những tình huống thực
của đời sống. Thành công hay thất bại của việc tiếp nhận ảnh hưởng trực tiếp
đến đời thực của người sử dụng.
|
Học
ngôn ngữ thông qua hướng dẫn trực tiếp về các quy tắc, khái niệm, đúng-sai.
Coi trọng năng lực về ngôn ngữ học hơn là kỹ năng giao tiếp. Khả năng ngữ
pháp tốt hơn giao tiếp. Hiệu quả giao tiếp đạt được sau nhiều năm học không đồng
đều, sự thành công hay thất bại trong việc học ít/không ảnh hưởng đến đời sống
của người học.
|
8
|
Tính cách người học
|
Thoải
mái, tự nhiên, luôn mong muốn và sẵn sàng giao tiếp. Thước đo thành công tính
bằng sự trôi chảy trong khả năng giao tiếp
|
Thông
minh, kiên nhẫn và kỹ năng học thuộc, ghi nhớ tốt. Thước đo thành công được
tính bằng điểm học tập thông qua các bài kiểm tra/chứng chỉ.
|
9
|
Môi trường
|
Sử
dụng phổ thông, được coi là ngôn ngữ chính thức thứ 2 sau tiếng mẹ đẻ (trong
các văn bản pháp quy, trong đời sống xã hội, sử dụng để giảng dạy các môn học
trong nền giáo dục…)
|
Chủ
yếu trong phạm vi nhà trường, được coi là một môn học trong chương trình.
|
Sự khác nhau giữa quá trình tiếp nhận ngôn ngữ và học ngôn ngữ
Tiếp nhận ngôn ngữ là quá trình vô thức, không
chủ động: Đứa trẻ tiếp nhận tiếng mẹ đẻ, người lao động tiếp nhận tiếng nước
khác trong quá trình sinh sống và làm việc tại đất nước đó. Quá trình tiếp thu
toàn bộ, không có sự lựa chọn.
Học ngôn ngữ là quá trình tiếp thu có ý thức và
chủ động của người học thông qua cái bài học (lessons), tập trung vào các nội
dung đã được định hướng từ ban đầu (grammatical features of that language,
skills).
=>Có thể nói rằng, người học “tiếp nhận” ngôn ngữ
thứ 2, và “học” ngoại ngữ.
Ngô Mạnh Linh
(Bài đăng trên báo Giáo dục Việt Nam thông qua đường link http://giaoduc.net.vn/Giao-duc-24h/Ngon-ngu-thu-hai-va-ngoai-ngu-khac-nhau-nhu-the-nao-post161975.gd)
This comment has been removed by a blog administrator.
ReplyDeleteThis comment has been removed by a blog administrator.
ReplyDeleteThis comment has been removed by a blog administrator.
ReplyDeleteXin phép ad ạ: tham khảo thêm Dang tay hay giang tay
ReplyDelete